Trong tháng 11 năm 2015, Cục quản lý Dược phẩm và Thực phẩm Hoa Kỳ (FDA) đã cấp phép lưu hành đối với 3 thuốc mới cho điều trị bệnh lý đa u tủy xương ở các bệnh nhân đã được điều trị trước đó. Ba thuốc mới bao gồm:
- Daratumumab (Darzalex; Janssen Biotech) – là một kháng thể đơn dòng đầu tiên được cấp phép cho điều trị đa u tủy xương ở các bệnh nhân đã được điều trị với ít nhất 3 liệu pháp điều trị trước đó.
- Ixazomib (Ninlaro; Takeda Pharmaceuticals) – là thuốc ức chế proteasom đường uống đầu tiên được cấp phép trong liệu pháp phối hợp với linalidomide và dexamethason cho điều trị bệnh lý đa u tủy xương ở các bệnh nhân đã được điều trị với ít nhất 1 liệu pháp điều trị trước đó.
- Elotuzumab (Empliciti; Bristol-Myers Squibb) – là kháng thể đơn dòng thứ 2 được cấp phép cho điều trị bệnh lý đa u tủy xương ở những bệnh nhân đã được điều trị với 1 đến 3 thuốc trước đó , thuốc cũng phải được phối hợp với lenalidomide và dexamethason.
Ba hoạt chất mới này tạo ra các lựa chọn mới quan trọng cho điều trị và góp phần vào sự phát triển nói chung của các liệu pháp điều trị bệnh lý đa u tủy xương.
Đa u tủy xương (Multiple Myeloma: MM), còn được gọi là bệnh Kahler, là một bệnh ung thư huyết học, đặc trưng bởi sự tăng sinh ác tính tế bào dòng plasmo trong tủy xương, xuất hiện protein đơn dòng trong huyết thanh và nước tiểu. Bệnh lý này có thể dẫn tới suy giảm hệ thống miễn dịch và gây ra các vấn đề về xương và thận khác. Theo ước tính của Viện Ung thư Quốc Gia Hoa Kỳ, năm 2015, có 26 850 ca bệnh mới và 11 240 bệnh nhân tử vong tại Hoa Kỳ liên quan tới bệnh lý đa u tủy xương. Tại Viện Huyết học – Truyền máu TW, từ năm 2010-2014, có tổng số 512 bệnh nhân đa u tủy xương được điều trị - chiếm 3,2% tổng số bệnh nhân điều trị tại viện.8
Trong tháng 11 năm 2015, Cục quản lý Dược phẩm và Thực phẩm Hoa Kỳ (FDA) đã cấp phép lưu hành đối với 3 thuốc mới cho điều trị bệnh lý đa u tủy xương ở các bệnh nhân đã được điều trị trước đó. Ba thuốc mới bao gồm:
I. DARATUMUMAB (DARZALEX)
Daratumumab là một kháng thể đơn dòng tác động trực tiếp lên CD38 ở người, được chỉ định điều trị cho bệnh nhân đa u tủy xương đã được điều trị với ít nhất 3 đợt trước đó của liệu pháp điều trị bao gồm một chất ức chế proteasom (proteasome inhibitor: PI) và một hoạt chất điều hóa miễn dịch hoặc ở các bệnh nhân dai dẳng/tái phát lần 2 với điều trị bằng PI và một hoạt chất điều hòa miễn dịch.
Liều dùng của thuốc được khuyến cáo là 16 mg/kg (trước khi sử dụng thuốc, nên sử dụng corticosteroids, thuốc hạ sốt và thuốc kháng histamin):
- Mỗi tuần một lần Từ tuần 1 tới 8
- Mỗi 2 tuần một lần Từ tuần 9 tới 24
- Mỗi 4 tuần một lần Từ tuần 25 tới khi bệnh tiến triển nặng
Tính an toàn và hiệu quả của Dazarlex đã được chứng minh trong 2 nghiên cứu nhãn mở. Trong một nghiên cứu với sự tham gia của 106 bệnh nhân sử dụng Dazarlex, có 29% số bệnh nhân đã có thuyên giảm hoàn toàn hoặc một phần về gánh nặng khối u trong khoảng thời gian trung bình 7,4 tháng. Trong nghiên cứu thứ 2 với sự tham gia của 42 bệnh nhân sử dụng Darzalex, có 36% bệnh nhân có thuyên giảm hoàn toàn hoặc một phần về gánh nặng khối u.
Các tác dụng phụ thường gặp của Darzalex là các phản ứng liên quan đến quá trình truyền thuốc, mệt mỏi, buồn nôn, đau lưng, sốt và ho. Darzlex có thể cũng dẫn tới giảm số lượng bạch cầu, hồng cầu và tiểu cầu. Bệnh nhân mang thai không nên sử dụng Darzalex, và phụ nữ dự định mang thai nên sử dụng biện pháp tránh thai hiệu qua trong thời gian sử dụng thuốc và kéo dài ít nhất 3 tháng sau khi ngừng điều trị.
Darzalex được phân phối trên thị trường Mỹ bởi Janssen Biotech. Mọi thông tin liên kê toa liên quan tới sản phẩm, xin vui lòng tham khảo tại:
http://www.accessdata.fda.gov/drugsatfda_docs/label/2015/761036s000lbl.pdf
II. IXAZOMIB (NINLARO)
Ixazomib là một chất ức chế proteasome có hồi phục. Ixazomib ưu tiên gắn và ức chế với chymotrypsin – có hoạt tính giống tiểu đơn vị beta-5 của phân từ proteasome 20S. Ixazomib được kết hợp với lenalidomide và dexamethason để điều trị trên các bệnh nhân đa u tủy xương đã được điều trị với ít nhất một liệu pháp trước đó.
Liều dùng khởi đầu được khuyến cáo là 4 mg uống vào các ngày 1, 8 và 15 của chu kỳ 28 ngày. Nên uống thuốc trước ăn ít nhất 1 giờ hoặc sau ăn ít nhất 2 giờ.
Tính an toàn và hiệu quả của Ninlaro đã được chứng minh trong thử nghiệm lâm sàng đa quốc gia mù đôi, ngẫu nhiên với sự tham gia của 722 bệnh nhân đa u tủy xương tái phát hoặc không đáp ứng với điều trị trước đó. Các bệnh nhân tham gia hoặc được sử dụng Ninlaro phối hợp với lenalidomide và dexamethason hoặc giả dược phối hợp với lenalidomide và dexamethason. Những bệnh nhân uống Ninlaro kéo dài thời gian sống không tiến triển bệnh (trung bình 20,6 tháng) hơn so với nhóm đối chứng (trung bình 14,7 tháng).
Hình 2: Cấu trúc phân tử và cơ chế tác dụngcủa Ixazomib
Các tác dụng thường gặp nhất của Ninlaro là tiêu chảy, táo bón, giảm tiểu cầu, bệnh lý thần kinh ngoại biên (tê bì và đau do tổn thương thần kinh, thường ở bàn tay và bàn chân), buồn nôn, phù ngoại vi, nôn và đau lưng.
Tại Mỹ, Ninlaro được phân phối bởi công ty Dược phẩm Takeda. Mọi thông tin liên kê toa liên quan tới sản phẩm, xin vui lòng tham khảo tại:
http://www.accessdata.fda.gov/drugsatfda_docs/label/2015/208462lbl.pdf
III. ELOTUZUMAB (EMPLICITI)
Elotuzumab làmột kháng thể đơn dòng IgG1 được nhân bản hóa – gắn đặc hiệu với protein SLAMF7 (Thế hệ 7 của phân tử hoạt hóa dòng lympho phát tín hiệu – Signaling Lymphocytic Activation Molecule Family member 7). SLAMF7 được biểu hiện trên các tế bào u tủy xương không phụ thuộc và bất thường về di truyền tế bào. SLAMF7 cũng được biểu hiện trên các tế bào diệt tự nhiên (NK), các tế bào plasma, và ở mức độ thấp hơn ở các phân nhóm tế bào miễn dịch đặc hiệu của các tế bào đã được biệt hóa trong dòng sinh máu.
Elotuzumab hoạt hóa trực tiếp các tế bào NK thông qua cả con đường SLAMF7 và các thụ thể Fc. Elotuzomab cũng nhắm tới đích SLAMF7 trên tế bào u tủy xương và tạo điều kiện tương tác với các tế bào NK để trung gian tiêu diệt các tế bào u tủy xương thông qua độc gây khả năng gây độc tế bào phụ thuộc kháng thể (ADCC-antibody dependent cellular cytotoxicity).
Thuốc được chỉ định phối hợp với lenalidomide và dexamethason cho điều trị các bệnh nhân đa u tủy xương đã được điều trị với 1 đến 3 liệu pháp trước đó.
Elotuzumab sử dụng với liều 10 mg/kg đường tĩnh mạch mỗi tuần với 2 chu kỳ đầu và mỗi 2 tuần sau đó cho tới khi bệnh tiến triển hoặc gặp phải các độc tính không chấp nhận được. Trước khi sử dụng thuốc nên sử dụng thêm corticoids, thuốc hạ sốt và thuốc kháng histamin.
Hình 3: Cấu trúc phân tử và cơ chế tác dụngcủa Elotuzumab
Tính an toàn và hiệu quả của Empliciti được đánh giá trong một nghiên cứu lâm sàng nhãn mở, ngẫu nhiên với 646 bệnh nhân đa u tủy xương tham gia sau khi tái phát hoặc không đáp ứng với điều trị trước đó. Các bệnh nhân này được sử dụng Empliciti phối hợp với lenalidomide (Revlimid) và dexamethason làm kéo dài hơn thời gian trước khi tình trạng bệnh tiến triển (19,4 tháng) so với các bệnh nhân chỉ uống lenalidomide và dexamethasone (14,9 tháng). Thêm vào đó, 78,5% các bệnh nhân sử dụng Empliciti phối hợp với lenalidomide và dexamethason có đáp ứng hoàn toàn hoặc một phân làm giảm kích thước khối u so với 65,5% bệnh nhân chỉ sử dụng lenalidomide và dexamethason.
Các tác dụng phụ thường gặp nhất của Empliciti là mệt mỏi, tiêu chảy, sốt, táo bón, ho, tổn thương thần kinh có thể dẫn tới yếu mỏi hoặc tê bì bàn tay, bàn chân (bệnh lý thần kinh ngoại biên), nhiễm khuẩn vùng họng và mũi, nhiễm khuẩn đường hô hấp trên, giảm cảm giác ngon miệng và viêm phổi.
Empliciti được phân phổi bởi Bristol-Myers Squibb tại Hoa Kỳ. Mọi thông tin liên kê toa liên quan tới sản phẩm, xin vui lòng tham khảo tại:
http://www.accessdata.fda.gov/drugsatfda_docs/label/2015/761035s000lbl.pdf
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. http://www.accessdata.fda.gov/drugsatfda_docs/label/2015/761036s000lbl.pdf
2. http://www.accessdata.fda.gov/drugsatfda_docs/label/2015/208462lbl.pdf
3. http://www.accessdata.fda.gov/drugsatfda_docs/label/2015/761035s000lbl.pdf
4. http://www.fda.gov/newsevents/newsroom/pressannouncements/ucm473771.htm
5. http://www.fda.gov/newsevents/newsroom/pressannouncements/ucm474684.htm
6. http://www.fda.gov/newsevents/newsroom/pressannouncements/ucm472875.htm
7. Bộ Y tế, Viện Huyết học – Truyền máu TW, 2014, "Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh lý huyết học, trang 86.
8. Đoàn Văn Chính, 2016, "Xu hướng biến đổi của mô hình bệnh lý huyết học và một số đáp ứng về nguồn lực tại Viện Huyết học – Truyền máu TW giai đoạn 2010-2014”, luận văn Thạc sỹ.
Nguồn : Viện Huyết học - Truyền máu Trung Ương